QUY ĐỊNH MỚI VỂ XEM XÉT, XỬ LÝ, TỪ CHỐI, DỪNG XỬ LÝ ĐƠN YÊU CẦU XỬ LÝ XÂM PHẠM TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Theo đó, việc xem xét, xử lý, từ chối, dừng xử lý đơn yêu cầu xử lý xâm phạm trong xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
I. Xem xét, xử lý Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm trong xử phạt vi phạm hành chính:
Trường hợp tài liệu, chứng cứ do người nộp đơn cung cấp chưa đầy đủ thì cơ quan giải quyết đơn có thể yêu cầu các bên cung cấp thông tin, chứng cứ, giải trình theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 25 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc yêu cầu người yêu cầu xử lý xâm phạm, cung cấp tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình hoặc làm rõ các tình tiết của vụ việc trong thời hạn xác định; yêu cầu chủ thể quyền sở hữu công nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu, mẫu vật để nhận biết dấu hiệu vi phạm, xác định hàng thật, hàng hóa giả mạo, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, nguồn cung cấp hoặc nơi tiêu thụ hàng hóa hợp pháp, căn cứ xác định hàng hóa sản xuất ngoài phạm vi được cấp phép quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc hàng nhập khẩu không phải là hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
2. Các bên có thể cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc ý kiến chuyên môn bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, văn bản kết luận giám định sở hữu công nghiệp, quyết định giải quyết tranh chấp, quyết định xử lý vụ việc vi phạm có liên quan hoặc tương tự của cơ quan có thẩm quyền và các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu, lập luận, giải trình của mình và làm rõ các tình tiết của vụ việc.
Trường hợp văn bản giải trình của các bên chưa làm rõ được các tình tiết của vụ việc và theo đề nghị của một hoặc các bên thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc tổ chức làm việc trực tiếp với các bên. Biên bản làm việc ghi nhận ý kiến của các bên được coi là một căn cứ để giải quyết vụ việc.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc có thể tự mình tiến hành kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và xác định hành vi xâm phạm theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Trường hợp cần thiết có thể đề nghị cơ quan chức năng tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ xâm phạm, yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cung cấp ý kiến chuyên môn hoặc yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp để xác định phạm vi bảo hộ và xác định yếu tố xâm phạm.
4. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể dựa trên văn bản cam kết xác nhận hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, văn bản ý kiến chuyên môn của cơ quan nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, văn bản kết luận giám định để xác định hành vi xâm phạm nhưng phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với kết luận xâm phạm và quyết định xử lý vi phạm hành chính của mình.
II. Từ chối, dừng xử lý đơn yêu cầu xử lý xâm phạm trong xử phạt vi phạm hành chính:
1. Từ chối thụ lý đơn được áp dụng đối với đơn yêu cầu xử lý xâm phạm được nộp tại cơ quan có thẩm quyền nhưng không đủ điều kiện thụ lý thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
Thông báo từ chối xử lý xâm phạm được thực hiện theo quy định về tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu xử lý xâm phạm tại Điều 25 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
2. Trường hợp cùng một vụ việc yêu cầu xử lý xâm phạm quyền được nộp cho nhiều cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan nào thụ lý đầu tiên sẽ có thẩm quyền giải quyết. Chủ thể quyền có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền khác về việc đơn đã được thụ lý giải quyết.
a) Trước khi thụ lý vụ việc, nếu cơ quan tiếp nhận đơn biết được thông tin cơ quan có thẩm quyền khác hoặc Toà án đã thụ lý vụ việc đó thì cơ quan tiếp nhận đơn ra thông báo từ chối thụ lý đơn.
b) Sau khi thụ lý vụ việc nhưng chưa tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, nếu cơ quan thụ lý đơn biết được thông tin cơ quan có thẩm quyền khác đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính hoặc Toà án đang thụ lý vụ việc thì cơ quan thụ lý đơn ra thông báo từ chối tiến hành thủ tục xử lý vi phạm.
c) Sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra nếu cơ quan xử lý vi phạm biết được thông tin cơ quan khác đã tiến hành thanh tra, kiểm tra thì cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu cơ quan có liên quan phối hợp xử lý và thống nhất để một cơ quan tiến hành thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan khác đã tiến hành xử lý vi phạm hành chính nhưng tại thời điểm thanh tra, kiểm tra vẫn phát hiện tổ chức, cá nhân đang thực hiện hành vi xâm phạm đó thì cơ quan xử lý vi phạm tiến hành xử lý vi phạm hành chính với tình tiết tăng nặng.
3. Dừng xử lý đơn được áp dụng đối với đơn yêu cầu xử lý xâm phạm đã được thụ lý thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
a) Cơ quan có thẩm quyền xem xét dừng xử lý vi phạm khi có phát sinh khiếu nại, tranh chấp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp sau:
- Khi có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp về việc thụ lý hoặc xem xét giải quyết đơn yêu cầu hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, khiếu nại về phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến đối tượng trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
- Khi có văn bản thụ lý của tòa án về vụ việc xâm phạm, khiếu nại, tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến đối tượng trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
- Khi có căn cứ xác định vụ việc mà nội dung liên quan đến tư cách chủ thể quyền hoặc tranh chấp hợp đồng giữa các bên về quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
b) Cơ quan, người có thẩm quyền xem xét dừng xử lý đơn yêu cầu xử lý xâm phạm trong trường hợp người nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm có văn bản rút yêu cầu xử lý xâm phạm hoặc đề nghị dừng xử lý vụ việc theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
3. Thông báo về việc dừng giải quyết vụ việc phải nêu rõ căn cứ, lý do và được gửi cho các bên liên quan và cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
(xem Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN tại đây)