DetailController

Công chức đạt tiêu chuẩn như thế nào được xét Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ?

Luật thi đua khen thưởng năm 2022 được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2022, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2024.

Bằng khen Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại điều 73 Luật thi đua khen thưởng.

Cụ thể, theo điểm b khoản 1 Điều 73 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022: "Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở". 

Điều kiện 1

Khi được tặng Bằng khen (Bằng khen thường xuyên) theo điểm d khoản 1 Điều 74 Luật thi đua khen thưởng năm 2022 cụ thể như sau: “Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.

Điều kiện 2

Sau khi thỏa Điều kiện 1: Sau đó có 05 năm trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ và trong đó có 03 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở” là đủ điều kiện đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn N có nhiều năm công tác và có thành tích liên tục như sau:

Năm 2017: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và có đề tài sáng kiến cấp cơ sở được công nhận.

Năm 2018:  Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và có đề tài sáng kiến cấp cơ sở được công nhận. Bằng khen của UBND cấp tỉnh (thường xuyên do 02 năm Chiến sĩ thi đua cơ sở).

Năm 2019: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Chiến sĩ thi đua cơ sở, và có đề tài sáng kiến cấp cơ sở được công nhận.

Năm 2020: Hoàn thành tốt nhiệm vụ, Lao động tiên tiến.

Năm 2021:  Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Chiến sĩ thi đua cơ sở, và có đề tài sáng kiến cấp cơ sở được công nhận.

Năm 2022:  Hoàn thành tốt nhiệm vụ, Lao động tiên tiến.

Năm 2023:  Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Chiến sĩ thi đua cơ sở, và có đề tài sáng kiến cấp cơ sở được công nhận.

Năm 2024:  Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Chiến sĩ thi đua cơ sở, và có đề tài sáng kiến cấp cơ sở được công nhận.

Như vậy là ông N có Bằng khen năm 2018 và có 06 năm liên tục Hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 04 sáng kiến được công nhận là đủ điều kiện trình đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Luật thi đua khen thưởng năm 2022 có phần thoáng hơn Luật thi đua khen thưởng năm 2003 ở một số điểm như: theo Luật thi đua khen thưởng 2003 thì cá nhân đó phải “Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, và đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” liên tục từ 5 năm trở lên;” như vậy nếu áp dụng Luật thi đua khen thưởng năm 2003 thì ông N không đủ điều kiện xét vì năm 2020 và năm 2022 ông N hoàn thành tốt nhiệm vụ, không dạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

 

Thêm một điểm mới về tiêu chuẩn Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh theo điểm d khoàn 1 Điều 74 Luật thi đua khen thưởng năm 2022. Cá nhân (N) có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở”, điểm mới ở đây là nếu cá nhân (N) hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, và có sáng kiến nhưng xét chiến sĩ thi đua cơ sở không đạt thì vẫn đủ tiêu chuẩn trình Bằng khen của Bộ ban, ngành, tỉnh./.

Hồng Chức
Cục Quản lý thị trường tỉnh Kiên Giang

ViewLink

Chi Cục Quản lý thị trường
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Kiên Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Kon Tum
Chi Cục QLTT tỉnh Khánh Hoà
Chi Cục QLTT tỉnh Hoà Bình
Cục QLTT tỉnh Bình Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Hậu Giang
Chi Cục QLTT TP. Hải Phòng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Lai Châu
Chi Cục QLTT tỉnh Điện Biên
Chi Cục QLTT tỉnh Sóc Trăng
Chi Cục QLTT tỉnh Thanh Hoá
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Kạn
Chi Cục QLTT tỉnh Cao Bằng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Trị
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Yên
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Bình
Chi Cục QLTT TP. Hồ Chí Minh
Chi Cục QLTT tỉnh An Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Gia Lai
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Nai
Chi Cục QLTT tỉnh Cà Mau
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Tháp
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Nông
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Tĩnh
Chi Cục QLTT tỉnh Hải Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Lắk
Chi Cục QLTT TP Cần Thơ
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Bạc Liêu
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Phước
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Bến Tre
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Định
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Thọ
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Nghệ An
Chi Cục QLTT tỉnh Long An
Chi Cục QLTT tỉnh Lâm Đồng
Chi Cục QLTT tỉnh Lào Cai
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Yên Bái
Chi Cục QLTT tỉnh Sơn La
Chi Cục QLTT tỉnh Hưng Yên
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Long
Chi cục QLTT Thành phố Huế
Chi Cục QLTT tỉnh BR - VT
Chi Cục QLTT tỉnh Nam Định
Chi Cục QLTT tỉnh Trà Vinh
Chi Cục QLTT tỉnh Tuyên Quang
Chi Cục QLTT tỉnh Lạng Sơn
Chi Cục QLTT tỉnh Tiền Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Tây Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên
Chi Cục QLTT TP. Đà Nẵng
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Giang
Chi cục QLTT TP. Hà Nội
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Phúc